Điện sinh lý thần kinh là gì? Các công bố khoa học về Điện sinh lý thần kinh

Điện sinh lý thần kinh là một lĩnh vực của sinh lý học nghiên cứu về cách hệ thần kinh hoạt động và truyền thông tin điện trong cơ thể. Nó tập trung vào nghiên ...

Điện sinh lý thần kinh là một lĩnh vực của sinh lý học nghiên cứu về cách hệ thần kinh hoạt động và truyền thông tin điện trong cơ thể. Nó tập trung vào nghiên cứu về tín hiệu điện ở nơi giao thoa giữa các nhóm tế bào thần kinh trong hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, và cách mà các tín hiệu này được sinh ra, truyền tải và xử lý. Các phương pháp nghiên cứu điện sinh lý thần kinh bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật đo điện như điện cực và điện đại để ghi lại hoạt động điện của não, thần kinh và cơ. Nghiên cứu này giúp cung cấp những hiểu biết sâu hơn về cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh và ứng dụng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến sự rối loạn trong hoạt động điện sinh lý của thần kinh.
Trong điện sinh lý thần kinh, các nhà nghiên cứu quan tâm đến quá trình truyền tín hiệu điện qua các tế bào thần kinh trong cơ thể. Hệ thần kinh của con người được chia thành hai phần chính: hệ thần kinh trung ương (bao gồm não và tủy sống) và hệ thần kinh ngoại vi (bao gồm các thần kinh nằm bên ngoài não và tủy sống).

Hoạt động điện sinh lý của thần kinh xảy ra nhờ các tín hiệu điện được tạo ra bởi sự khác biệt trong điện thế giữa các bề mặt trong tế bào thần kinh. Sự khác biệt này được tạo ra bởi các ion như sodium (Na+), potassium (K+), và chloride (Cl-) trong và ngoài tế bào. Quá trình này được duy trì thông qua việc sử dụng các bơm ion và kênh ion trên màng tế bào thần kinh.

Tín hiệu điện được truyền qua các tế bào thần kinh thông qua quá trình điện đại. Khi một tín hiệu điện (kích thích) được tiếp nhận bởi tế bào thần kinh, các kênh ion trên màng tế bào mở ra, cho phép các ion đi qua và tạo ra một sự thay đổi ở điện thế của màng tế bào. Quá trình này được gọi là tiềm điện màng. Nếu tiềm điện màng đạt một ngưỡng xác định, tín hiệu điện sẽ được truyền đi qua tế bào theo một quá trình gọi là điện môi.

Quá trình điện sinh lý này xảy ra trong nhiều cấu trúc và hệ thống trong cơ thể, bao gồm tim, cơ, não, và các tế bào thần kinh khác trong cơ thể. Nghiên cứu điện sinh lý thần kinh giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách cấu trúc và hoạt động của hệ thần kinh liên quan đến các quá trình như cảm giác, chuyển động, nhận thức, và điều chỉnh các chức năng sinh lý của cơ thể.

Ứng dụng của điện sinh lý thần kinh rất đa dạng. Ví dụ, nó được sử dụng để xác định vị trí và chức năng của các khu vực não trong quá trình tìm hiểu về não học. Nó cũng được sử dụng để đánh giá hoạt động điện của cơ bắp trong việc nghiên cứu về thể lực và tập luyện. Ngoài ra, điện sinh lý thần kinh còn được áp dụng trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh liên quan đến sự rối loạn về hoạt động điện của thần kinh, chẳng hạn như động kinh và bệnh Parkinson.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "điện sinh lý thần kinh":

Ngân hàng Sinh lý, Bộ công cụ Sinh lý, và Mạng Sinh lý Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 101 Số 23 - 2000

Tóm tắt —Nguồn lực Nghiên cứu Đối với Tín hiệu Sinh lý Phức tạp mới ra mắt, được tạo ra dưới sự bảo trợ của Trung tâm Nguồn lực Nghiên cứu Quốc gia của Viện Y tế Quốc gia, nhằm kích thích các nghiên cứu hiện tại và khám phá mới trong nghiên cứu các tín hiệu tim mạch và các tín hiệu sinh y học phức tạp khác. Nguồn lực này có 3 thành phần phụ thuộc lẫn nhau. Ngân hàng Sinh lý (PhysioBank) là một kho lưu trữ lớn và đang phát triển nhanh các bản ghi kỹ thuật số được xác định rõ về tín hiệu sinh lý và dữ liệu liên quan để sử dụng bởi cộng đồng nghiên cứu sinh y học. Hiện tại, nó bao gồm các cơ sở dữ liệu về tín hiệu sinh y học đa thông số từ hệ tim-phổi, thần kinh và các cơ sở dữ liệu khác từ những người khỏe mạnh cũng như từ các bệnh nhân mắc nhiều tình trạng khác nhau có ý nghĩa lớn đối với sức khỏe cộng đồng, bao gồm loạn nhịp nguy hiểm đến tính mạng, suy tim sung huyết, ngưng thở khi ngủ, rối loạn thần kinh và lão hóa. Bộ công cụ Sinh lý (PhysioToolkit) là một thư viện phần mềm nguồn mở cho xử lý và phân tích tín hiệu sinh lý, phát hiện các sự kiện có ý nghĩa sinh lý sử dụng cả kỹ thuật cổ điển và phương pháp mới dựa trên vật lý thống kê và động lực phi tuyến, hiển thị và mô tả tín hiệu tương tác, tạo cơ sở dữ liệu mới, mô phỏng các tín hiệu sinh lý và tín hiệu khác, đánh giá định lượng và so sánh các phương pháp phân tích, và phân tích các quá trình không ổn định. Mạng Sinh lý (PhysioNet) là diễn đàn trực tuyến để phổ biến và trao đổi các tín hiệu sinh y học đã ghi và phần mềm nguồn mở để phân tích chúng. Nó cung cấp các cơ sở cho việc phân tích hợp tác dữ liệu và đánh giá các thuật toán mới được đề xuất. Ngoài việc cung cấp quyền truy cập điện tử miễn phí vào dữ liệu của PhysioBank và phần mềm của PhysioToolkit thông qua Mạng Lưới Toàn Cầu (http://www.physionet.org), PhysioNet cung cấp các dịch vụ và đào tạo thông qua các hướng dẫn trực tuyến để hỗ trợ người dùng với các mức độ chuyên môn khác nhau.

#Tín hiệu sinh lý phức tạp #Ngân hàng Sinh lý #bộ công cụ nguồn mở #diễn đàn trực tuyến #hợp tác nghiên cứu #dữ liệu sinh học #phân tích tín hiệu #sinh lý học thần kinh #sức khỏe cộng đồng
Bifidobacterium longum 1714 như một psychobiotic chuyển giao: điều chỉnh căng thẳng, điện sinh lý và nhận thức thần kinh ở những tình nguyện viên khỏe mạnh Dịch bởi AI
Translational Psychiatry - Tập 6 Số 11 - Trang e939-e939
Tóm tắt

Khái niệm mới nổi về psychobiotic—các vi sinh vật sống có lợi ích tiềm năng cho sức khỏe tâm thần—đại diện cho một phương pháp tiếp cận mới trong việc quản lý các tình trạng liên quan đến căng thẳng. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào các mô hình động vật. Gần đây, các nghiên cứu tiền lâm sàng đã xác định chủng B. longum 1714 là một psychobiotic khả thi có ảnh hưởng đến hành vi, sinh lý và hiệu suất nhận thức liên quan đến căng thẳng. Liệu những tác động tiền lâm sàng này có thể chuyển giao sang những tình nguyện viên khỏe mạnh hay không vẫn còn chưa biết. Chúng tôi đã kiểm tra xem việc tiêu thụ psychobiotic có thể ảnh hưởng đến phản ứng căng thẳng, nhận thức và các mô hình hoạt động não hay không. Trong một thiết kế nội bộ, các tình nguyện viên khỏe mạnh (N=22) đã hoàn thành các đánh giá về nhận thức, điện não đồ khi nghỉ ngơi và được tiếp xúc với bài kiểm tra nước lạnh bị đánh giá xã hội ở mức cơ sở, sau khi dùng giả dược và sau khi tiêu thụ psychobiotic. Sự tăng lên trong việc tiết cortisol và lo âu chủ quan trong phản ứng với bài kiểm tra nước lạnh bị đánh giá xã hội đã giảm. Hơn nữa, mức độ căng thẳng hàng ngày cũng giảm do việc tiêu thụ psychobiotic. Chúng tôi cũng quan sát thấy những cải thiện tinh tế trong hiệu suất trí nhớ hình ảnh không gian phụ thuộc vào hồi hải mã, cũng như sự tăng cường tính di động điện não đồ ở vị trí trán giữa sau khi tiêu thụ psychobiotic. Những lợi ích tinh tế nhưng rõ ràng này phù hợp với tác động được dự đoán từ các nền tảng sàng lọc tiền lâm sàng. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng việc tiêu thụ B. longum 1714 có liên quan đến việc giảm căng thẳng và cải thiện trí nhớ. Các nghiên cứu tiếp theo là cần thiết để đánh giá những lợi ích của psychobiotic khả thi này trong các tình trạng liên quan đến căng thẳng và khám phá các cơ chế làm nền tảng cho những hiệu ứng như vậy.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH CƠ TRONG TỔN THƯƠNG THẦN KINH HÔNG TO VÀ CÁC NHÁNH DO CHẤN THƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục đích: Mô tả đặc điểm lâm sàng , điện sinh lý thần kinh cơ, đánh giá tỷ lệ, mức độ tổn thương  của bệnh nhân tổn thương thần kinh hông to do chấn thương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 62 trường hợp có tổn thương thần kinh hông to và các nhánh do chấn thương  đến khám và làm điện sinh lý thần kinh cơ tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 7/2020 đến tháng 7/2021. Kết quả: Tổn thương tại khớp gối chiếm 45,2%, 54,8% số ca có tổn thương dây thần kinh mác chung, 64,5% số ca có tổn thương hoàn toàn. Tỷ lệ có hoạt động điện tự phát là 95,2%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng và điện sinh lý thần kinh cơ trong tổn thương dây thần kinh hông to và các nhánh do tổn thương là rất đa dạng phụ thuộc vào vị trí, thời gian và hình thái tổn thương.
#Điện sinh lý thần kinh cơ #thần kinh hông to #chấn thương
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN SINH LÝ CỦA TỔN THƯƠNG THẦN KINH NGOẠI VI Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (ĐTĐ) TÝP 2 MỚI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý của tổn thương thần kinh ngoại vi ở người bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 mới được chẩn đoán. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 98 người bệnh Đái tháo đường týp 2 mới được chẩn đoán tại khoa Nội tiết – Đái tháo đường và trung tâm Thần kinh bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 58,05 ± 12,82. Nhóm tuổi hay gặp nhất là nhóm trên 60 tuổi 45,9%, tỷ lệ nam/ nữ là 1,45. Tỷ lệ người bệnh có bệnh lý Tăng huyết áp đi kèm là 65,3%, rối loạn lipid máu là 71,4%. Tại thời điểm phát hiện bệnh lý Đái tháo đường, đa số bệnh nhân có mức HbA1C cao trên 7% chiếm tỷ lệ 86,7%, với mức HbA1C trung bình là 11,8%. Giảm/ mất phản xạ gân Achille là dấu hiệu lâm sàng  hay gặp, gợi ý tổn thương thần kinh ở người ĐTĐ. Có 22 người bệnh (22.5%) có biến đổi trên đo dẫn truyền thần kinh. Trong đó, giảm biên độ vận động chiếm tỷ lệ 26% và kéo dài tốc độ dẫn truyền cảm giác (20%) là hay gặp nhất. Kết luận: Đo dẫn truyền thần kinh có thể cho thấy những thay đổi sớm về tổn thương thần kinh ngoại biên của người bệnh ĐTĐ mới được chẩn đoán.
#Đái tháo đường #Điện cơ #Dẫn truyền thần kinh.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN ĐIỆN VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG THẦN KINH QUAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu:1) mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán điện ở người bệnh tổn thương thần kinh quay giai đoạn sớm; 2) mô tả các yếu tố tiên lượng phục hồi ở người bệnh tổn thương thần kinh quay giai đoạn sớm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 người bệnh được chẩn đoán tổn thương thần kinh quay giai đoạn sớm tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 1/2020 đến 12/2020. Kết quả: Tổn thương tại cánh tay chiếm 57,8%, 29,7% số ca có hiện tượng nghẽn dẫn truyền thần kinh. Tỷ lệ có phục hồi chức năng thần kinh là 71,9%. Kết luận:Triệu chứng lâm sàng và điện chẩn cơ trong tổn thương dây thần kinh quay rất đa dạng, phụ thuộc vào vị trí, thời gian và hình thái tổn thương. Dây thần kinh quay có tiên lượng phục hồi tốt, có liên quan tới thời gian phát hiện và điều trị, hình thái tổn thương và dấu hiệu trên điện chẩn cơ.
#Điện sinh lý thần kinh #tổn thương thần kinh quay #liệt thần kinh quay
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH CỦA TỔN THƯƠNG DÂY THẦN KINH TRỤ Ở KHUỶU TAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện sinh lý thần kinh của tổn thương dây thần kinh trụ ở khuỷu tay tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định tổn thương dây thần kinh trụ tại khuỷu tay. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân Nam/Nữ= 2/1. Tuổi trung bình là 46.1 ± 15.3. Bệnh gặp chủ yếu ở lứa tuổi lao động 18-60 (72%). Vị trí tổn thương hay gặp tại rãnh sau lồi cầu chiếm 60%, tại ống thần kinh trụ chiểm tỉ lệ 40%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp: 100% tê bì ở bàn tay, 96% giảm cảm giác. Triệu chứng yếu cơ và teo cơ chiếm lần lượt 52% và 48%. 56% yếu cơ dạng ngón út và cơ gian cốt mu tay thứ nhất, tỉ lệ teo cơ ở 2 nhóm cơ này là 48%. Yếu cơ gấp cổ tay trụ và cơ gấp chung sâu các ngón ít gặp hơn với 28%. Các Test lâm sàng: dấu hiệu Tinel có độ nhạy 68%, dấu hiệu Wartenberg là 56% và nghiệm pháp gấp khuỷu tay là 40%. Phân độ tổn thương trên lâm sàng theo McGowan phổ biến ở nhóm mức độ trung bình chiếm 52%. Điện sinh lý thần kinh: Mức độ rất nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất với 40%. Nhóm trung bình và nặng là 24% và 32%. Tổn thương myelin đơn thuần là 36%, tổn thương sợi trục đơn thuần là 4% và tổn thương hỗn hợp sợi trục-myelin chiếm 60%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thường gặp của tổn thương dây thần kinh trụ tại khuỷu tay là rối loạn cảm giác và yếu vận động các cơ do thần kinh trụ chi phối, điện sinh lý thần kinh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ thương trên lâm sàng.      
#Tổn thương dây thần kinh trụ #điện sinh lý thần kinh
ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH CƠ VÀ DIỆN TÍCH THẦN KINH GIỮA CỦA HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY GIAI ĐOẠN NẶNG VÀ RẤT NẶNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Chúng tôi đã tiến hành làm điện sinh lý thần kinh cơ và đo diện tích thần kinh giữa đoạn ống cổ tay (OCT) cho 38 bệnh nhân với 42 bàn tay được chẩn đoán là hội chứng OCT mức độ nặng và rất nặng. Mục tiêu: Khảo sát, đánh giá điện sinh lý thần kinh cơ và diện tích thần kinh giữa đoạn ống cổ tay ở bệnh nhân mắc hội chứng OCT mức độ nặng và rất nặng. Phương pháp nghiên cứu: Thăm khám, lựa chọn bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng OCT mức độ nặng và rất nặng, ghi điện sinh lý thần kinh giữa; siêu âm xác định diện tích thần kinh giữa đoạn ngang mức cơ sấp vuông. Kết quả: Hiệu thời gian tiềm vận động thần kinh giữa và và thần kinh trụ (DMLD) trung bình 5,19±3,83ms. Hiệu thời gian tiềm cảm giác thần kinh giữa và thần kinh trụ (DSLD) trung bình 3,11±2,2ms. Diện tích thần kinh giữa trung bình 14,48±6,27mm2 Kết luận: Đối với hội chứng OCT mức độ nặng và rất nặng, hiệu thời gian tiềm vận động và cảm giác của thần kinh giữa so với thần kinh trụ (bình thường) đều tăng cao. Diện tích thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay tăng.
#hội chứng OCT #điện sinh lý thần kinh #diện tích thần kinh
Mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh điện sinh lý thần kinh trong tổn thương thần kinh trụ đơn độc
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 185 Số 12 - Trang 111-120 - 2024
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục đích mô tả các đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý thần kinh trong tổn thương thần kinh trụ đơn độc. Từ đó, phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng với điện sinh lý thần kinh trong tổn thương dây thần kinh trụ đơn độc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 37 cánh tay bị bệnh của 32 người bệnh được chẩn đoán xác định tổn thương thần kinh trụ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 7/20221 đến tháng 8/2022. Độ tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu là 46,0 ± 16,2 (tuổi), chủ yếu là nam giới (65,6%), thời gian mắc bệnh trung bệnh 5,84 ± 8,06 (tháng), bệnh hay gặp nhất ở nhóm nghề nghiệp lao động chân tay (62,5%). Vị trí tổn thương hay gặp là tại rãnh thần kinh trụ với 24/37 trường hợp (64,9%). Theo phân loại Padua, mức độ tổn thương trên điện sinh lý hay gặp ở các nhóm rất nhẹ (32,4%), trung bình (29,7%) và nhóm nặng (29,7%). Có mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên lâm sàng theo phân loại McGowan và phân độ điện sinh lý theo Padua với p < 0,001. Có sự liên quan rõ rệt giữa điểm trung bình DASH với phân độ điện sinh lý (p < 0,01). Có mối tương quan đồng biến giữa điểm trung bình DASH với phân độ điện sinh lý (mức độ tương quan cao với r = 0,612, p < 0,05).
#Tổn thương thần kinh trụ đơn độc #điện sinh lý thần kinh
Ảnh hưởng của pentaphene và strychnine đến các phản xạ đa synapse của các vùng khác nhau trong hệ thần kinh Dịch bởi AI
Bulletin of Experimental Biology and Medicine - Tập 49 - Trang 589-592 - 1960
Nghiên cứu này điều tra ảnh hưởng của Pentaphene và strychnine đối với các phản xạ đa synapse của các đoạn tủy sống cổ và thắt lưng trên những con mèo tủy sống bằng các phương pháp điện sinh lý. Tài liệu đã được phân tích thống kê. Kết quả cho thấy rằng Pentaphene chủ yếu ức chế, trong khi strychnine lại tăng cường hoạt động phản xạ của các đoạn tủy sống thắt lưng. Người ta biết rằng những thay đổi trong chức năng của tủy sống phát triển theo hướng sọ não trong nhiều quá trình bệnh lý có liên quan đến việc ảnh hưởng đến cơ chế vận động. Điều này gợi ý rằng các dữ liệu thu được liên quan đến pentaphene và strychnine là một trường hợp cụ thể của một quy tắc tổng quát hơn điều chỉnh sự thay đổi hoạt động phản xạ xảy ra trong tủy sống trong các điều kiện bệnh lý.
#pentaphene; strychnine; phản xạ đa synapse; tủy sống; điện sinh lý
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN SINH LÝ THẦN KINH TRONG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 73 - Trang 8-15 - 2024
Đặt vấn đề: Việc chẩn đoán và điều trị sớm Hội chứng ống cổ tay để ngăn ngừa tổn thương dây thần kinh giữa không thể hồi phục là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và điện sinh lý thần kinh trong Hội chứng ống cổ tay. Tìm mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng với điện sinh lý thần kinh trong Hội chứng ống cổ tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca (34 ca), tại phòng đo điện cơ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nữ nhiều hơn nam (tỷ số nữ: nam=2,8:1), tuổi trung bình là 44,6 ± 9,96, nghề nghiệp nông dân chiếm nhiều nhất (32,4%), 100% bệnh nhân có triệu chứng tê bì, 94,1% đau và 47,1% có teo cơ. Điểm Boston trung bình triệu chứng là 3,08 ± 1,12 cao hơn điểm Boston trung bình chức năng là 2,63 ± 1,56, p<0,001. Phân độ điện sinh lý thần kinh: nhóm trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 29,4%. Có sự liên quan giữa giữa 2 nhóm có và không có triệu chứng tê như kiến bò ở tất cả phân độ điện sinh lý, với p=0,002. Có mối tương quan đồng biến giữa phân độ Boston triệu chứng và chức năng với phân độ điện sinh lý (r=0,407, r=0,368, p<0,05). Kết luận: Điện sinh lý thần kinh có vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán xác định Hội chứng ống cổ tay và giúp đánh giá mức độ tổn thương của dây thần kinh giữa.
#Hội chứng ống cổ tay #điện sinh lý thần kinh #thang điểm Boston
Tổng số: 10   
  • 1